image banner
THỐNG KÊ TRUY CẬP
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tháng: 1
  • Tất cả: 1
Một số chính sách quan trọng có hiệu lực từ tháng 12/2023

1. Quy định mới về BHYT có hiệu lực từ ngày 03/12/2023

Nghị định 75/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế 2008 có hiệu lực thi hành từ ngày 3/12/2023, theo đó:

Quyền và trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (KCB) trong thực hiện hợp đồng KCB BHYT quy định tại Điều 21 Nghị định 146/2018/NĐ-CP được điều chỉnh lại như sau:

(1) Quyền của cơ sở KCB:

- Thực hiện các quyền theo quy định tại Điều 42 Luật Bảo hiểm y tế 2008 và quy định của pháp luật về KCB;

- Được cung cấp thông tin kịp thời khi hệ thống thông tin giám định BHYT phát hiện có gia tăng chi phí KCB BHYT cao so với mức chi phí bình quân của cơ sở KCB cùng hạng, cùng tuyến, cùng chuyên khoa để kịp thời rà soát, kiểm tra xác minh, thực hiện giải pháp điều chỉnh phù hợp.

(2) Trách nhiệm của cơ sở KCB:

- Thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Điều 43 Luật Bảo hiểm y tế 2008 và các trách nhiệm theo quy định của pháp luật về KCB;

- Tuân thủ các quy định của pháp luật về KCB, các hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế và quy định của pháp luật có liên quan về mua sắm, đấu thầu để bảo đảm cung ứng thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế có chất lượng, hiệu quả và tiết kiệm;

- Gửi dữ liệu điện tử để phục vụ quản lý KCB BHYT ngay sau khi kết thúc lần khám bệnh hoặc kết thúc đợt điều trị ngoại trú hoặc kết thúc đợt điều trị nội trú của người bệnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;

- Gửi dữ liệu điện tử về chi phí KCB BHYT đề nghị thanh toán chậm nhất trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc KCB đối với người bệnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

- Thiết lập hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống phần mềm quản lý bệnh viện để thực hiện đúng quy định của pháp luật về chuẩn dữ liệu đầu vào, chuẩn dữ liệu đầu ra, trích chuyển dữ liệu điện tử, chuyển đổi số và giao dịch điện tử trong lĩnh vực y tế;

- Rà soát, ban hành kịp thời các quy trình, hướng dẫn chuyên môn trong KCB BHYT, các biện pháp phòng chống lạm dụng, trục lợi quỹ BHYT theo thẩm quyền; tổ chức kiểm tra, rà soát việc thực hiện thanh toán chi phí KCB BHYT theo đúng quy định của pháp luật; chủ động phát hiện, rà soát, kiểm tra xác minh các chi phí KCB BHYT tăng cao tại cơ sở theo kiến nghị, cảnh báo của cơ quan BHXH và điều chỉnh phù hợp.

Sửa nguyên tắc thanh toán chi phí KCB BHYT theo giá dịch vụ

Quy định mới về nguyên tắc thanh toán chi phí KCB BHYT theo giá dịch vụ tại Khoản 3 Điều 24 Nghị định 146/2018/NĐ-CP được sửa đổi lại như sau:

- Chi phí dịch vụ khám bệnh, chi phí dịch vụ ngày giường bệnh và chi phí dịch vụ kỹ thuật, xét nghiệm đã được sử dụng cho người bệnh trong phạm vi được hưởng và mức hưởng của người tham gia BHYT được thanh toán theo số lượng thực tế sử dụng cho người bệnh và mức giá theo quy định hiện hành;

- Chi phí thuốc, hóa chất, vật tư y tế chưa được tính trong giá dịch vụ KCB BHYT hoặc sử dụng trong các dịch vụ kỹ thuật chưa được ban hành giá KCB BHYT đã được sử dụng cho người bệnh trong phạm vi được hưởng và mức hưởng của người tham gia BHYT được thanh toán theo số lượng thực tế sử dụng và giá mua theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

- Chi phí máu, chế phẩm máu được thanh toán theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Quy định mới về lập kế hoạch tài chính và quyết toán quỹ BHYT

Quy định về việc lập kế hoạch tài chính và quyết toán quỹ BHYT tại Điều 36 Nghị định 146/2018/NĐ-CP được sửa đổi lại như sau:

(i) Hằng năm, BHXH Việt Nam lập kế hoạch tài chính về thu, chi quỹ BHYT; chi phí quản lý quỹ BHYT và đầu tư từ số tiền tạm thời nhàn rỗi của quỹ BHYT. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế xem xét, tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch tài chính.

(ii) Lập, giao dự toán chi khám bệnh, chữa bệnh BHYT và thông báo số dự kiến chi KCB BHYT:

- BHXH Việt Nam lập dự toán chi KCB BHYT năm sau (bao gồm cả dự toán của BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân) gửi Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 8 hằng năm. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ giao dự toán chi KCB BHYT từ số dự toán thu và quỹ dự phòng cho BHXH Việt Nam;

- Trên cơ sở dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao, BHXH Việt Nam giao dự toán chi KCB BHYT cho BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân, BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi 90% số dự toán thu BHYT của toàn quốc;

- Trên cơ sở đề nghị của cơ sở KCB, BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thông báo số dự kiến chi KCB BHYT đến cơ sở KCB (không áp dụng làm căn cứ tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí KCB BHYT của cơ sở KCB trong trường hợp vượt số dự kiến chi). Trường hợp cơ sở KCB có số dự kiến chi trong năm tăng hoặc giảm so với số đã được thông báo, cơ sở có văn bản gửi BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước ngày 15 tháng 10 hằng năm để tổng hợp, điều chỉnh trong phạm vi dự toán được giao của BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Trường hợp tổng số dự kiến chi KCB BHYT của các cơ sở KCB, số ước thực hiện chi KCB BHYT của BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân trong năm tăng hoặc giảm so với dự toán được BHXH Việt Nam giao, BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân tổng hợp gửi BHXH Việt Nam trước ngày 30/10 hằng năm để xem xét điều chỉnh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân.

BHXH Việt Nam tổng hợp, xem xét điều chỉnh dự toán chi KCB BHYT giữa BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân trong phạm vi dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao trước ngày 15/11 hằng năm để làm cơ sở điều chỉnh số dự kiến chi KCB BHYT của cơ sở KCB.

(iii) Bổ sung kinh phí KCB BHYT cho cơ sở KCB trong trường hợp số chi KCB BHYT thực tế trong năm của cơ sở KCB sau khi được cơ quan BHXH giám định vượt số dự kiến chi (bao gồm số thông báo đầu năm và số điều chỉnh trong năm) và vượt dự toán chi KCB BHYT được BHXH Việt Nam giao thực hiện như sau:

- BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc trung trong chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, cơ sở KCB rà soát xác định chi phí KCB BHYT vượt số dự kiến chi được thanh toán và bổ sung kinh phí cho cơ sở KCB.

- Trường hợp dự toán được BHXH Việt Nam giao không đủ để bổ sung kinh phí cho các cơ sở KCB, BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân tổng hợp, gửi BHXH Việt Nam để xem xét, bổ sung kinh phí KCB BHYT.

(iv) Trường hợp tổng số quyết toán chi KCB BHYT thực tế trong năm vượt dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao, BHXH Việt Nam bổ sung kinh phí KCB BHYT để thanh toán cho các cơ sở KCB từ nguồn dự phòng và tổng hợp báo cáo gửi Hội đồng quản lý BHXH, Bộ Tài chính, Bộ Y tế và Thủ tướng Chính phủ.

Trường hợp quỹ dự phòng BHYT không đủ để bổ sung kinh phí KCB cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân, các cơ quan thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Nghị định 146/2018/NĐ-CP.

(v) Tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí KCB BHYT cho cơ sở KCB được thực hiện hằng quý theo đúng quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 32 Luật Bảo hiểm y tế 2008.

(vi) Hằng năm, trước ngày 01/10, BHXH Việt Nam có trách nhiệm tổng hợp và lập báo cáo quyết toán quỹ BHYT năm trước theo quy định tại Điều 32 Luật Bảo hiểm y tế 2008.

2. Sửa đổi quy định về tín dụng đầu tư của Nhà nước

Nghị định 78/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 32/2017/NĐ-CP về tín dụng đầu tư của Nhà nước có hiệu lực từ ngày 22/12/2023.

Trong đó, quy định về kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được sửa lại như sau:

- Trước ngày 31/7 hằng năm, Ngân hàng Phát triển Việt Nam xây dựng kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính với các nội dung gồm:

+ Tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm thực hiện, dự kiến kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà

nước năm sau;

+ Khả năng huy động vốn và cân đối nguồn vốn để thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước;

+ Kế hoạch cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý, vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam để thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm sau;

+ Giải pháp điều hành, tổ chức thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.

- Trước ngày 31/8 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và Ngân hàng Phát triển Việt Nam rà soát, hoàn thiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm sau do Ngân hàng Phát triển Việt Nam xây dựng.

- Trước ngày 31/12 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ giao chỉ tiêu tổng mức tăng trưởng tín dụng đầu tư của Nhà nước hoặc tổng mức kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm sau cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

3. Hướng dẫn chi hỗ trợ cho người bị bạo lực gia đình

Nghị định 76/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 có hiệu lực thi hành từ ngày 25/12/2023.

Trong đó, có hướng dẫn về việc chi hỗ trợ cho người bị bạo lực gia đình như sau:

- Việc hỗ trợ chi phí tư vấn tâm lý, cung cấp kỹ năng ứng phó với bạo lực gia đình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ một phần kinh phí thực hiện tư vấn cho người bị bạo lực gia đình, người có hành vi bạo lực gia đình.

- Hỗ trợ nhu cầu thiết yếu khi thực hiện cấm tiếp xúc, việc hỗ trợ áp dụng như quy định đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

- Trường hợp người bị bạo lực gia đình bị tổn hại sức khỏe được chăm sóc, điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.

4. Quy định về cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ

Nghị định 81/2023/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ có hiệu lực từ ngày 01/12/2023.

Theo đó, quy định cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ gồm:

(1) Vụ Pháp chế.

(2) Vụ Tổ chức cán bộ.

(3) Vụ Hợp tác quốc tế.

(4) Vụ Kế hoạch - Tổng hợp.

(5) Văn phòng.

(6) Vụ Thanh tra, Giải quyết khiếu nại, tố cáo khối kinh tế ngành (Vụ I).

(7) Vụ Thanh tra, Giải quyết khiếu nại, tố cáo khối nội chính và kinh tế tổng hợp (Vụ II).

(8) Vụ Thanh tra, Giải quyết khiếu nại, tố cáo khối văn hóa, xã hội (Vụ III).

(9) Cục Thanh tra, Giải quyết khiếu nại, tố cáo khu vực 1 (Cục I).

(10) Cục Thanh tra, Giải quyết khiếu nại, tố cáo khu vực 2 (Cục II).

(11) Cục Thanh tra, Giải quyết khiếu nại, tố cáo khu vực 3 (Cục III).

(12) Cục Phòng, Chống tham nhũng, tiêu cực (Cục IV).

(13) Cục Giám sát, Thẩm định và Xử lý sau thanh tra (Cục V).

(14) Ban Tiếp công dân trung ương.

(15) Viện Chiến lược và Khoa học thanh tra.

(16) Báo Thanh tra.

(17) Tạp chí Thanh tra.

(18) Trường Cán bộ Thanh tra.

(19) Trung tâm Thông tin.

Trong đó, các đơn vị quy định từ 1 - 14 là các tổ chức hành chính, giúp Tổng Thanh tra Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các đơn vị từ 15 - 19 là các đơn vị sự nghiệp công lập, phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ.

Ban Tiếp công dân trung ương có bộ phận thường trực tại Trụ sở Tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước ở Thành phố Hồ Chí Minh.

Tổng Thanh tra Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Thanh tra Chính phủ.

5. Lệ phí cấp mới giấy phép lái xe từ ngày 01/12/2023

Thông tư 63/2023/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về phí, lệ phí nhằm khuyến khích sử dụng dịch vụ công trực tuyến có hiệu lực từ ngày 01/12/2023.

Theo đó, mức thu lệ phí cấp mới giấy phép lái xe từ ngày 01/12/2023 đối với từng hình thức sẽ có giá như sau:

- Đối với hình thức trực tiếp: Sẽ thực hiện theo mức thu theo quy định tại Mục 2 Biểu mức thu phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng ban hành kèm theo Thông tư 37/2023/TT-BGTVT, cụ thể: 135.000 đồng/lần.

- Đối với hình thức trực tuyến (online): Sẽ thực hiện theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 37/2023/TT-BGTVT (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 63/2023/TT-BTC)

+ Kể từ ngày 01/12/2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, áp dụng mức thu lệ phí là 115.000 đồng/lần cấp.

+ Kể từ ngày 01/01/2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 37/2023/TT-BGTVT.

Như vậy, từ ngày 01/12/2023, lệ phí cấp mới giấy phép lái xe từ ngày 01/12/2023 như sau: 135.000 đồng/lần nếu hình thức trực tiếp; 115.000 đồng/lần cấp nếu hình thức online.

6. Thời giờ làm việc của NLĐ làm việc thường xuyên tại các công trình dầu khí trên biển

Thông tư 20/2023/TT-BCT quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí trên biển có hiệu lực từ ngày 25/12/2023.

Theo đó, quy định người lao động làm việc thường xuyên tại các công trình dầu khí trên biển theo phiên và theo ca làm việc, cụ thể như sau:

- Ca làm việc không quá 12 giờ trong 01 ngày;

- Phiên làm việc tối đa là 28 ngày.

7. Điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ

Thông tư 82/2023/TT-BQP điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc có hiệu lực từ ngày 19/12/2023.

Theo đó, hướng dẫn cách tính và mức điều chỉnh như sau:

(1) Tăng thêm 12,5% trên mức trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023.

Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ ngày 01/7/2023 tính theo công thức sau:

Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ tháng 7/2023= Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng tại thời điểm tháng 6/2023 x 1,125

(2)  Mức trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc nêu trên sau khi đã được điều chỉnh tăng thêm, cụ thể như sau:

- Từ đủ 15 năm đến dưới 16 năm, mức trợ cấp bằng 2.285.000 đồng/tháng;

- Từ đủ 16 năm đến dưới 17 năm, mức trợ cấp bằng 2.388.000 đồng/tháng;

- Từ đủ 17 năm đến dưới 18 năm, mức trợ cấp bằng 2.494.000 đồng/tháng;

- Từ đủ 18 năm đến dưới 19 năm, mức trợ cấp bằng 2.598.000 đồng/tháng;

- Từ đủ 19 năm đến dưới 20 năm, mức trợ cấp bằng 2.700.000 đồng/tháng.

Các quy định tại Thông tư 82/2023/TT-BQP được thực hiện từ ngày 01/7/2023.

8. Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Thông tư 18/2023/TT-BYT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có hiệu lực từ ngày 12/12/2023.

Theo đó, nội dung nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh, thành phố Trung ương bao gồm 05 nội dung chính như sau:

- Tham mưu về công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ:

+ Xây dựng chương trình, dự án, kế hoạch, phương hướng, nhiệm vụ công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ, gửi Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh, thành phố cho ý kiến, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định và theo phân cấp;

+ Phối hợp tham mưu, đề xuất chế độ khám bệnh, chữa bệnh đối với cán bộ thuộc diện quản lý; nhân viên y tế thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ trên địa bàn tỉnh, thành phố;

+ Tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ trên địa bàn tỉnh, thành phố.

- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ:

+ Quản lý sức khỏe: Lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe cán bộ theo quy định và theo phân cấp; phối hợp với Hội đồng chuyên môn bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ của tỉnh, thành phố trong việc phân loại sức khỏe cán bộ thuộc diện quản lý;

+ Tiếp nhận khám bệnh, cấp cứu, điều trị ngoại trú, nội trú, chuyển tuyến theo quy định; tổ chức khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ;

+ Thực hiện, phối hợp khám phân loại sức khỏe trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu ứng cử đối với cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy quản lý và các đối tượng khác do Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy quy định.

+ Thực hiện truyền thông, cung cấp thông tin, tư vấn về sức khỏe; hướng dẫn phòng, chống bệnh dịch, bệnh truyền nhiễm,… chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho cán bộ thuộc diện quản lý;

+ Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng và tổ chức phương án bảo đảm về y tế, xử lý các tình huống cấp cứu đối với các cán bộ khi tham gia các hội nghị, sự kiện, công tác trên địa bàn.

- Quản lý và huy động các nguồn lực:

+ Lập và quản lý danh sách nhân lực y tế có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm tại địa phương tham gia hội đồng chuyên môn để hội chẩn, tham gia cấp cứu trong trường hợp cần thiết.

+ Quản lý các nguồn lực về nhân lực, cơ sở vật chất, tài chính, tài sản bảo đảm cho nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ theo đúng quy định và theo phân cấp;

+ Huy động các nguồn lực để thực hiện giải quyết tình huống cấp cứu cán bộ Lãnh đạo Đảng, Nhà nước khi công tác tại địa phương và các cán bộ thuộc diện quản lý theo phân cấp.

- Phối hợp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho cán bộ cấp cục, vụ, viện và tương đương trở lên của các cơ quan Trung ương; cán bộ cấp cao diện Trung ương quản lý đang công tác hoặc đã nghỉ hưu trên địa bàn.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được phân công của cấp có thẩm quyền.

9. Mức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu về môi trường từ ngày 15/12/2023

Thông tư 65/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu về môi trường có hiệu lực từ ngày 15/12/2023.

Theo đó, mức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu về môi trường được quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư 65/2023/TT-BTC, đơn cử một số mức thu phí như sau:

- Hồ sơ, tài liệu: quản lý chất lượng môi trường; quản lý chất thải và cải thiện môi trường; bảo tồn đa dạng sinh học; truyền thông môi trường; quản lý môi trường lưu vực sông, ven biển và biển: 800.000 đồng/báo cáo.

- Báo cáo kết quả quan trắc môi trường (theo đợt/năm): không khí xung quanh: nước mặt (sông, hồ); nước biển ven bờ; nước mưa; nước dưới đất; trầm tích (sông, nước biển); môi trường đất: 800.000 đồng/báo cáo.

- Dữ liệu kết quả quan trắc môi trường nước mặt tự động, cố định, liên tục: 28.000 đồng/thông số.

10. Bộ chỉ tiêu thống kê tăng trưởng xanh

Thông tư 10/2023/TT-BKHĐT quy định Bộ chỉ tiêu thống kê tăng trưởng xanh có hiệu lực từ ngày 15/12/2023.

Theo đó, Bộ chỉ tiêu thống kê tăng trưởng xanh sẽ bao gồm 04 mục tiêu chính:

- Mục tiêu 1: Giảm cường độ phát thải khí nhà kính trên GDP

- Mục tiêu 2: Xanh hóa các ngành kinh tế, bao gồm các lĩnh vực: năng lượng; giao thông vận tải; nông nghiệp; thương mại – dịch vụ; công nghệ; vốn đầu tư, trái phiếu, tín dụng: tài nguyên rừng; tài nguyên khoáng sản; tài nguyên nước.

- Mục tiêu 3: Xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững (môi trường, xã hội; đô thị; Chính phủ)

- Mục tiêu 4: Xanh hóa quá trình chuyển đổi trên nguyên tắc bình đẳng, bao trùm, nâng cao năng lực chống chịu.

(Phòng Tư pháp Đức Hòa theo thuvienphapluat.vn)

 


 

image advertisementimage advertisement image advertisementimage advertisementimage advertisementimage advertisementimage advertisementimage advertisementimage advertisementimage advertisement

Thư viện ảnh